1. Lực lượng thường trực: - Lục quân: Khoảng 1.600.000, trong đó 800.000 lính nghĩa vụ - Không quân: 400.000 - Hải quân: Khoảng 255.000, trong đó 40.000 lính nghĩa vụ - Hải quân đánh bộ: Khoảng 10.000 2. Lực lượng dự bị: Khoảng 800.000. 3. Lực lượng khác: - Lực lượng tên lửa chiến lược (Pháo binh số II): trên 100.000 - Lực lượng bán quân sự: 3.969.000.
Lục quân: - Cụm tập đoàn quân: 18, với biên chế tổ chức khác nhau, tổng cộng: 1 lữ BBCG, 1 lữ chống tăng, 12 lữ bọc thép, 12 lữ pháo phòng không, 14 lữ pháo, 15 lữ đoàn bộ binh, 2 đổ bộ tiến công, 22 lữ bộ binh mô tô hoá, 24 bộ binh mô tô hoá, 4 lữ đoàn chống tăng, 7 lữ đoàn pháo, 9 bọc thép, 9 lữ phòng không (SAM/pháo phòng không). - Pháo binh/không quân/phòng thủ bờ biển. - Đại quân khu: 7. - Bộ chỉ huy quân sự tỉnh: 28. - Sư đoàn độc lập: 8.
Trung Quốc có đến 6.000 chiếc xe tăng cũ như Type-59 và Type-60
Trung Quốc có khoảng 20 tiểu đoàn S-300 và nhiều gấp đôi số này là các sư đoàn Hồng Kỳ-9 phiên bản nhái S-300 của Trung Quốc.
- Xe bọc thép: 5.500 chiếc gồm các loại xe xích BMP-1, BMP-3, WN-3; bánh hơi: Honghe-70 (mẫu BTR-70), Honghe-80 (mẫu BTR-80), WZ-551)
- Pháo lớn: hơn 14.500 khẩu, gồm các loại: lựu pháo 85 mm, lựu pháo 105 mm, lựu pháo 155 mm, pháo nòng dài 122 mm, pháo nòng dài 130 mm, pháo tự hành 152 mm đặt trên bệ xe tăng T54/59, pháo chống tăng 57 mm và 100 mm. - Súng cối: hơn 100.000 khẩu các cỡ nòng: 60 mm, 82 mm, 120 mm và 160 mm. - Hoả tiễn đất đối đất bắn loạt: 2.300 giàn các loại BM12-13, BM-27, BM-40 - Súng và tên lửa chống tăng: RPG-2, RPG-7B, AT-3 Sagger, Jevelin, Gustav... - Súng phòng không bộ binh: 15.000 cao xạ các loại 24 mm, 37 mm, 57 mm, 100 mm; 180 bộ khí tài + bệ phóng tên lửa Hongqi-2 (SAM-2); 15 bộ khí tài + bệ phóng tên lửa 9K330 (Tor-M1), 100 bộ khí tài + bệ phóng Hongqi-3 (SAM-3).
Trực thăng : 243 chiếc các loại Mi-8 (trực thăng đa chức năng), Mi-17(trực thăng vận tải) và Mi-24 (trực thăng chiến đấu)
Không quân Biên chế, tổ chức - Tổng quân số: 470.000 người - Tổ chức: + 195 phi đội tiêm kích và tiên kích - bom + 120 phi đội cường kích + 42 phi đội ném bom + 15 phi đội trinh sát + 50 phi đội vận tải, tiếp dầu + 24 phi đội trực thăng + 8 trung đoàn cao xạ phòng không + 2 Trung đoàn tên lửa Hongqi-2 + 2 trung đoàn tên lửa S-300RMU + 8 tiểu đoàn tên lửa SA-20RMU2
Vũ khí, khí tài - Máy bay ném bom: + 120 chiếc H-6 (TU-16) + 120 chiếc H-7 (IL-28) + 400 chiếc Q-5 (TU-16) - Máy bay tiêm kích và tiêm kích - bom + 150 chiếc J-5 (MIG-17) + 1.800 chiếc J-6 (MIG 19) + 500 chiếc J-7 (MIG 21) + 180 chiếc J-8 + 120 chiếc J-10 (FT-2000) + 24 chiếc J-11 (SU-27) + 48 chiếc SU-27 + 23 chiếc SU-30MK
- Máy bay trinh sát: + 18 chiếc BA-1E + 12 chiếc KJ-200 + 8 chiếc KJ-2000
- Máy bay vận tải quân sự: + 44 chiếc vận tải IL-76 + 4 chiếc tiếp dầu trên không IL-78 + 10 chiếc vận tải IL-18 + 300 chiếc Y-5 (AN-2) + 56 chiếc Y-7 (AN-24) + 24 chiếc Y-8 (AN-12) + 15 chiếc Y-11 + 2 chiếc Y-12
- Máy bay trực thăng: + 6 chiếc AS-332 + 4 chiếc BELL-214 + 80 chiếc Mi-8 + 24 chiếc Mi-17 + 25 chiếc Z-5 (Mi-4) + 18 chiếc Mi-24 + 50 chiếc Z-9 (SA-365N) - Máy bay huấn luyện: + Hơn 150 chiếc các loại YAK-51, L-39 và YAK-18
Hải quân - Tổng quân số: 268.000 người; trong đó + Hải quân hạm tàu: 230.000 người + Không quân của hải quân: 25.000 người, gồm 24 trung đoàn + Hải quân đánh bộ: 9.000 người gồm 2 lữ đoàn (mỗi lữ đoàn gồm 3 tiểu đoàn TQLC, 1 tiểu đoàn cơ giới, 1 tiểu đoàn xe lội nước, 1 tiẻu đoàn pháo binh) + Hải quân tuần duyên: 28.000 người gồm 28 trung đoàn chia làm 28 vùng phòng thủ.
- Tàu ngầm hạt nhân: + 3 tàu ngầm nguyên tử mang tên lửa hạt nhân tầm xa: K-092/Xia (lớp Hạ), K-93/Shang (lớp Thương), K-94/Jin (lớp Tấn) + 5 tầu ngầm nguyên tử mang tên lửa hạt nhân tầm trung K-91/Han (lớp Hán). + 13 tàu ngầm diezel-điện K-30 lớp ROMEO + 18 tàu ngầm diezel-điện K-35 lớp Ming + 17 tàu ngầm diezen-điện K-51 lớp Kilo + 15 tàu ngầm diezel-điện lớp Yuan (Nguyên)
- Tàu tuần duơng, tàu khu trục, tàu trợ chiến + 3 soái hạm K-052C lớp Luyang (Lữ Dương) + 2 tuần dương hạm K-51C lớp Luzhou (Lữ Châu) + 43 tàu khu trục tên lửa lớp K-22 lớp Houbei (Hồng Bại, 紅稗) + 8 tàu khu trục tên lửa lớp K-054A/Meenshan Mẫn Sơn)và K-054B/Jiangkai (theo mẫu tàu Sovremenny của Nga) + 3 tàu khu trục tàng hình K-021 lớp Houku + 7 tàu khu trục K-18 lớp Luda (Lữ Đại). + 27 tàu với mìn K-010 lớp T-43. + 234 tàu tuần duyên kiểu Hải tuần + 28 tàu phóng lôi các loại. + 6 tàu chở dầu, 48 tàu vận tải (huy động từ tàu dân sự khi có chiến sự)
- Tàu đổ bộ: + 36 tàu đổ bộ bộ binh + xe tăng hạng nặng kiểu K-072-II và K072-III lớp Yuting + 32 tàu đổ bộ bộ binh + xe tăng hạng trung kiểu K-071 + 9 tàu đổ bộ bộ binh kiểu LCU + 44 cano hạng trung + 9 tàu đổ bộ chạy bằng đệm khí.
Máy bay của hải quân + 180 chiếc tiêm kích - bom J-8, J-10 + 36 chiếc Su-27UKN + 40 trực thăng Ka-25 + 360 trực thăng Mi-8, Mi-17 + 220 trực thăng Z-9C
Phương tiện chiến đấu trên bộ của hải quân + Xe tăng T59, T63 + Xe thiết giáp WZ-551 + Pháo lựu 122 mm + Pháo tầm xa 130 mm + Hỏa tiễn phóng loạt HM-12 - Các loại tên lửa + 120 tên lửa đất đối hạm YJ-62 và YJ-62C, + Tên lửa hạm đối hạm các loại: HHQ-7 (Con tằm), YJ-83. + Tên lửa hạm đối không SA-N-20 + Tên lửa đạn đạo hạm đối đất Julang-1, + Tên lửa hành trình SS-N-22/SUNBURN và SS-N-27/SIZZLER phóng từ tàu ngầm.
Hiện nay, Trung Quốc vừa hoàn thành việc thử tên lửa hạm đối đất mang đầu đạn hạt nhân Julang-2 (JL-2 trang bị cho các tàu ngầm hạt nhân chiến lược và tàu ngầm lớp Kilo; đồng thời, trang bị loại tên lửa YJ-1 (Ying ji-1) (âm Hán Việt là Ưng Kích 1) cho các tàu ngầm hạt nhân chiến lược.
Tên lửa Đông Phong, Tầm bắn 2700 - 3000 km
http://phunutoday.vn/anh-nong/201203/anh-doc-cac-vu-khi-khung-cua-7-quan-khu-Trung-Quoc-2139486/#title
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét