Dự đoán trong giai đoạn 2011 - 2016, chi tiêu quốc phòng Việt Nam sẽ tăng với tốc độ trung bình (CAGR) mỗi năm là 14,32%.
Trang tin quốc phòng Defense - Update dẫn nguồn từ báo cáo của của Viện nghiên cứu iCD Research cho biết , ngành công nghiệp - quốc phòng Việt Nam sẽ trải qua một thời kỳ đầu tư với sự gia tăng đáng kể chi tiêu từ năm 2011 đến năm 2015 (thời kỳ dự báo).
Theo nguồn tin, sự đầu tư ngân sách quốc phòng xuất phát từ mong muốn gia tăng khả năng làm chủ công nghệ quốc phòng, bởi so với một số nước trong khu vực như Singapore, Malaysia, Indonesia, thì ngành công nghiệp - quốc phòng Việt Nam có phần chậm chạp.
Dưới đây là những nhận định của iCD Research về kế hoạch quốc phòng Việt Nam trong những năm tới:
Cơ hội, thách thức và chiến lược hội nhập giai đoạn 2011 - 2016
Việt Nam dự kiến sẽ tăng chi tiêu ngân sách cho an ninh quốc gia. Với vị trí địa lý có tầm quan trọng chiến lược, Việt Nam tiếp giáp với vùng Biển Đông rộng lớn, là nơi có tuyến hàng hải từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương được xếp vào hàng "nhộn nhịp" bậc nhất trên thế giới.
Bên cạnh đó, sự gia tăng các mối lo ngại an ninh như xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ, nạn cướp biển, buôn bán người cũng như buôn lậu... đang gây ra những thách thức tiềm tàng cho an ninh quốc gia. Những yếu tố này tất yếu Việt Nam sẽ cần phải đầu tư để mua các trang thiết bị quân sự hiện đại, tăng cường khả năng làm chủ công nghệ quân sự..., xây dựng và củng cố các cơ sở hạ tầng giám sát biên giới và các cơ sở hạ tầng quan trọng để có thể đủ sức bảo vệc chủ quyền, biên giới lãnh thổ cũng như sẵn sàng đối phó với bất cứ tình huống nào có thể xảy ra.
Trong khi đó, khả năng tự cung tự cấp của ngành công nghiệp - quốc phòng Việt Nam chưa đạt được nhiều thành tựu, Việt Nam vẫn phụ thuộc phần lớn vào việc nhập khẩu vũ khí, trang thiết bị từ nước ngoài để tăng cường tiềm lực.
Hiện Nga là nước có vai trò chủ yếu trên thị trường nhập khẩu quân sự Việt Nam trong suốt giai đoạn từ năm 2006 - 2010. Dự đoán, trong những năm tiếp theo, họ (Nga) vẫn sẽ tiếp tục duy trì vị trí hàng đầu của mình trong việc cung cấp các thiết bị quân sự cho Việt Nam.
Dù chưa đạt được nhiều thành tựu quốc phòng nổi bật, nhưng Việt Nam cũng đang đầu tư khoản ngân sách khá lớn cho ngành công nghiệp - quốc phòng trong nước, và bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Trong năm 2011, Việt Nam liên tục công bố những thành tựu quân sự mới của mình như chế tạo thành công thỏi nhiên liệu tên lửa hỗn hợp, nâng cấp, cải tiến súng trường tấn công AK-47, cải tiến xe tăng T-54/55, chế tạo thành công giáp phản ứng nổ ERA thế hệ 2 để lắp trên xe tăng... và đặc biệt là Việt Nam đã hạ thủy thành công một tàu pháo tự chế theo thiết kế của nước ngoài.
"Nếu đem so sánh tàu pháo mà Việt Nam tự đóng so với các tàu chiến hiện đại ngày nay, vẫn còn cách biệt khá xa. Tuy nhiên, bước đầu họ đã làm được như vậy đã là một thành công", tác giả báo cáo, ông Noam Eshel bình luận.
Tác giả này còn nhận xét, Việt Nam thực hiện một chính sách xây dựng mối quan hệ thân mật với các nước láng giềng và các nước phương Tây, một phần tăng cường mối quan hệ gắn bó và có được tiếng nói lớn hơn trên thế giới. Chính sách này đã mang lại hiệu quả cho Việt Nam, và nhất là tạo ra những cơ hội mới cho việc mở rộng hợp tác của ngành công - nghiệp quốc phòng của họ.
Hiện tại và tương lai, Việt Nam đang tích cực mở rộng hợp tác kỹ thuật quân sự cũng như đàm phán mua cả trang thiết bị vũ khí của các nước phương Tây như Israel, Canada, Pháp... Việt Nam sẽ không chỉ mua và sử dụng vũ khí của Nga mà còn mong muốn đa dạng các loại vũ khí trang bị hiện đại trong quân đội.
Báo cáo của iCD Research cho biết, theo thống kê, ngân sách quốc phòng Việt Nam trong năm 2011 là 3 tỷ USD, dự kiến sẽ đạt khoảng 5 tỷ USD vào năm 2015 (tăng 2 tỷ USD). Hiện tại là khoảng 19,13%, trong giai đoạn dự báo sẽ tăng trưởng ở tốc độ CAGR 14,32%. Sự tăng trưởng chi tiêu quốc phòng này là phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế "khá ổn định" của Việt Nam.
Theo báo cáo, trong suốt giai đoạn vừa qua, Việt Nam đã phân bổ 31% ngân sách quốc phòng cho đầu tư ngành công nghiệp - quốc phòng và 69% để mua các trang thiết bị vũ khí của nước ngoài.
Tuy nhiên, trong thời kỳ dự báo 2011-2016, tổng ngân sách quốc phòng được đầu tư trong nước sẽ tăng trung bình lên tới con số 35%, tức là Việt Nam sẽ chú trọng nhiều hơn cho ngành quốc phòng trong nước. Điều này được lý giải là Việt Nam đang cố gắng để hiện đại hóa các lực lượng vũ trang và đã lên kế hoạch cho một số chương trình mua sắm trong giai đoạn tới.
Chi tiêu quốc phòng đã tăng nhẹ trong năm 2009 và 2010, khi Việt Nam đã ký kết một thỏa thuận để mua 6 tàu ngầm lớp Kilo 636 và 20 chiến đấu cơ Su-30MK2 từ Nga. Thế nhưng, tốc độ này còn khá khiêm tốn, tính theo GDP tăng trưởng thì trong năm 2011 chiếm 2,5% và đến năm 2015 dự đoán tăng lên 2,8% so với tổng thu nhập quốc nội.
Tổng cộng, dự đoán Việt Nam sẽ chi tiêu khoảng 18,6 tỷ USD cho lực lượng vũ trang trong giai đoạn dự báo, trong đó sẽ có khoảng 6,4 tỷ USD được phân bổ cho đầu tư ngành công nghiệp - quốc phòng trong nước.
Việt Nam sẽ tiếp tục tăng ngân sách quốc phòng và đầu tư mạnh hơn cho ngành công nghiệp - quốc phòng trong giai đoạn 2011 - 2016. Ảnh máy bay Su-30MK2V của Không quân Nhân dân Việt Nam.
Chi tiêu cho an ninh trong nước được iCD Research thống kê là chiếm 19,27% trong giai đoạn 2006 - 2010 và dự kiến sẽ tăng trưởng ở tốc độ 12,90% trong giai đoạn dự báo, tức là sẽ đạt khoảng 2 tỷ USD vào năm 2015.
Trong giai đoạn dự báo, các nhà sản xuất thiết bị an ninh nội địa sẽ gia tăng các sản phầm có khả năng cạnh tranh, an ninh tại các sân bay, cảng biển cũng sẽ được tăng cường để ngăn chặn nạn buôn bán ma túy và buôn lậu.
Việt Nam cũng có ý định đầu tư vào các thiết bị giám sát biên giới như công nghệ CCTV và các hệ thống nhận dạng sinh trắc học. Hơn nữa, nhu cầu tăng được kỳ vọng cho việc cung cấp các thiết bị để bảo vệ cho an ninh lãnh thổ, an ninh hàng hải và các cơ sở hạ tầng quan trọng của Việt Nam.
Nga vẫn là nhà xuất khẩu vũ khí chính cho Việt Nam
Khả năng sản xuất quốc phòng trong nước của Việt Nam được báo cáo là kém phát triển, như một hệ quả của sự phụ thuộc vào các nhà sản xuất thiết bị nước ngoài (OEM) để đáp ứng những nhu cầu quân sự của mình.
Trong suốt giai đoạn vừa qua, Nga nổi lên như một nhà cung cấp các phần cứng quân sự lớn nhất cho Việt Nam, cung cấp tới 93% tổng sản phẩm nhập khẩu quân sự của Việt Nam, sau Nga là Ukraina với 6% và Romania, Israel mỗi nước chưa tới 1%.
Trong năm 2010, Nga chiếm tới 98% tổng giá trị nhập khẩu vũ khí của Việt Nam, các thiết bị quân sự được Nga cung cấp chủ yếu bao gồm các tàu chiến mặt nước, tên lửa và máy bay.
Trong giai đoạn dự báo, mối quan hệ hợp tác kỹ thuật quân sự Việt - Nga sẽ được tăng cường, các hợp đồng quân sự có thể giảm bớt nhưng không đáng kể.
Việt Nam đang muốn tiếp cận với các công nghệ quân sự hiện đại của Nga như công nghệ đóng tàu chiến, chế tạo tên lửa hành trình... thông qua việc mua giấy phép, hợp tác sản xuất và mua dây truyền công nghệ.
Tăng cường tiếp cận với công nghệ quân sự của phương Tây
Nền công nghiệp trong nước của Việt Nam bị giới hạn khả năng tạo cơ hội cho một số lượng đáng kể OEM nước ngoài liên doạnh trong thị trường quốc phòng nội địa.
Công nghiệp quốc phòng trong nước phần lớn bị chi phối bởi các nhà cung cấp thiết bị quân sự của Nga, nhưng trong thời kỳ dự báo, các nhà cung cấp châu Âu dự kiến sẽ tham gia vào thị trường quốc phòng Việt Nam qua các thỏa thuận mua bán trực tiếp đối với đề xuất các hệ thống phòng thủ tiên tiến.
Hơn nữa, Việt Nam hay làm việc theo cách chính phủ làm việc với chính phủ để giao dịch trong việc mua sắm các hệ thống phòng thủ.
Tổng công ty xuất nhập khẩu Vạn Xuân (VAXUCO), một công ty nhập khẩu trang thiết bị quân sự đại diện cho Bộ Quốc phòng Việt Nam (MOD), VAXUCO được ủy quyền để ký kết các thỏa thuận mua bán quân sự thay mặt cho MOD. Do đó việc phát triển các mối quan hệ chính phủ - chính phủ dự kiến sẽ mở ra cơ hội kinh doanh cho các nhà sản xuất vũ khí phương Tây.
Điển hình là trong những năm gần đây, Việt Nam đã tăng cường thảo luận với các nhà cung cấp trang thiết bị quân sự của phương Tây, như việc đặt mua 6 thủy phi cơ tuần thám biển Twin Otter của Canada, 3 máy bay tuần thám biển C-212-400 của Pháp, một số thiết bị quân sự hiện đại của Israel...
Trong tháng 3/2011, chính phủ Việt Nam đã thông qua luật cấm bán cổ phần của các công ty quốc phòng nhà nước cho doanh nghiệp tư nhân. Điều luật cũng yêu cầu rằng nhà nước sẽ nắm giữ 100% vốn cổ phần trong các doanh nghiệp liên quan đến quốc phòng, an ninh và các doanh nghiệp thương mại quân sự khác.
Điều luật này ngăn cản sự tham gia của tư nhân và cản trở bất kỳ nguồn đầu tư trực tiếp nào của nước ngoài vào lĩnh vực quốc phòng của đất nước. Tuy nhiên, với đường lối phát triển Xã hội chủ nghĩa thì việc quốc hữu hóa hoàn toàn cổ phần các doanh nghiệp công nghiệp - quốc phòng là một trong những yêu cầu quan trọng đối với Việt Nam. Tất cả những bí mật quân sự phải được giữ kín.
iCD Research là một cơ quan nghiên cứu toàn thể về thị trường mua bán cả quân và dân sự trên thế giới, bao gồm cả các nghiên cứu trực tuyến và offline. Các lĩnh vực chuyên môn của iCD Research bao gồm chủ yếu là nghiên cứu trực tuyến, tiếp cận tới từng đối tượng và trên thực địa để đưa ra đánh giá khách quan và chân thật nhất.
(theo Defense - Update)
Theo Đất Việt
NEW YORK, ngày 22 tháng 5 năm 2012 / PRNewswire dẫn từ COMTEX / - Reportlinker.com thông báo một báo cáo nghiên cứu thị trường mới có sẵn trong danh mục:
Công nghiệp Quốc phòng Việt Nam: Cơ hội thị trường và chiến lược nhập cảnh, phân tích và dự báo đến năm 2016.
Nội dung báo cáo
Báo cáo này là kết quả nghiên cứu thị trường rộng lớn của ICD bao gồm các ngành công nghiệp quốc phòng Việt Nam. Nó cung cấp các phân tích chi tiết về lịch sử và dự báo giá trị ngành công nghiệp quốc phòng bao gồm cả kích thích tăng trưởng chủ chốt, phân tích của các công ty hàng đầu trong ngành công nghiệp, và tin tức quan trọng ..
Giới thiệu và toàn cảnh
Tại sao các báo cáo bằng văn bản?
"Công nghiệp Quốc phòng Việt Nam: Cơ hội thị trường và chiến lược nhập cảnh, phân tích và dự báo đến năm 2016" cung cấp cho người đọc về các cơ hội thị trường và chiến lược thâm nhập được thông qua bởi các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) của nước ngoài để đạt được thị phần trong ngành công nghiệp quốc phòng của Việt Nam.
Toàn thị trường hiện tại và những gì đang thay đổi
Việt Nam là một trong những thị trường quốc phòng phát triển nhanh nhất thế giới và dự kiến sẽ chi 16 tỷ USD vào phát triển các lực lượng vũ trang trong giai đoạn dự báo (từ nay đến 2016). Như một kết quả của nhiều năm thiếu tiền chi cho ngân sách quốc phòng Việt Nam, lực lượng vũ trang của nước này dự kiến sẽ trải qua một chương trình hiện đại hóa phong phú. Điều này, cùng với sự phục hồi kinh tế, dự kiến sẽ tăng chi tiêu quốc phòng của Việt Nam vào năm 2016.
Các trình điều khiển chính đằng sau sự thay đổi thị trường gần đây
Việt Nam chi tiêu quốc phòng chủ yếu được thúc đẩy bởi các yếu tố chẳng hạn như kế hoạch hiện đại hóa quân đội, tranh chấp lãnh thổ với Trung Quốc và khả năng quân sự ngày càng tăng của Trung Quốc. Việt Nam dự kiến sẽ chi 6 tỷ USD mua lại của các hệ thống vũ khí trong giai đoạn dự báo. Các yếu tố ảnh hưởng như các tuyên bố chủ quyền lãnh thổ ở Biển Đông, hải quân Trung Quốc xây dựng và mua lại của các hệ thống quân sự phần cứng (*) hiện đại để thay thế thiết bị lạc hậu và lão hóa được dự kiến sẽ thúc đẩy chi tiêu quân sự của đất nước trong giai đoạn dự báo.
Điều gì làm cho báo cáo này độc đáo và cần thiết để đọc
"Công nghiệp Quốc phòng Việt Nam: Cơ hội thị trường và chiến lược nhập cảnh, phân tích và dự báo đến năm 2016" cung cấp phân tích chi tiết về kích thước công nghệ hiện tại và kỳ vọng tăng trưởng từ 2011 đến 2016, bao gồm các điểm nổi bật của kích thích tăng trưởng chủ chốt. Nó cũng có điểm chuẩn ngành công nghiệp chống lại các thị trường chủ chốt toàn cầu và cung cấp một sự hiểu biết chi tiết các cơ hội đang nổi lên trong các lĩnh vực cụ thể.
Các vấn đề thị trường quan trọng
Trong tháng 3 năm 2011, chính phủ Việt Nam đã thông qua luật cấm bán cổ phần của các công ty quốc phòng nhà nước cho khu vực tư nhân. Pháp luật còn quy định rằng nhà nước sẽ nắm giữ 100% vốn điều lệ trong các doanh nghiệp liên quan đến quốc phòng, an ninh, và tổ chức quân sự các doanh nghiệp thương mại. Pháp luật này ngăn cản sự tham gia của tư nhân và cản trở bất kỳ đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực quốc phòng của đất nước.
Việt Nam phát hành sách trắng quốc phòng lần thứ ba trong năm 2009 cho thấy chi tiêu quốc phòng của đất nước lần đầu tiên trong thời gian 2004-2008. Điều này được nhìn thấy rất nhiều như là một bước tiến trong việc xây dựng lòng tin với các nước láng giềng và các nước Phương Tây, đó là phù hợp với chính sách đối ngoại nhằm xây dựng mối quan hệ thân mật với các quốc gia khác.
Cơ sở công nghiệp quân sự của Việt Nam vẫn còn trong một giai đoạn phát triển mới ra đời. Các công ty quốc phòng của đất nước chủ yếu là do chính phủ sở hữu và được điều hành bởi quân đội, đã ngăn cản đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực quốc phòng và đổi mới công nghệ lạc hậu. Kết quả là, các công ty trong nước của đất nước không thể phát triển công nghệ sản xuất hệ thống phòng thủ tiên tiến.
Điểm nổi bật
Việt chi tiêu quốc phòng đăng ký một tốc độ CAGR (tỉ lệ tăng trưởng tổng hợp hằng năm) là 12,25% trong khoảng thời gian xem xét và ước tính 3 tỷ USD vào năm 2012. Nó được dự kiến sẽ tăng trưởng với một tốc độ CAGR là 12,52% trong giai đoạn dự báo đạt khoảng 5 tỷ USD vào năm 2016. Nhìn chung, đất nước được dự kiến sẽ chi tiêu ước tính là 18 tỷ USD vào các lực lượng vũ trang trong giai đoạn dự báo, trong đó có khoảng 6 tỷ USD sẽ được phân bổ cho chi phí vốn.
Ngành an ninh quốc gia Việt Nam đăng ký một tốc độ CAGR là 21,89% trong khoảng thời gian xem xét và dự kiến sẽ tăng trưởng ở tốc độ CAGR là 20,04% trong giai đoạn dự báo đạt khoảng 3 tỷ USD vào năm 2016. Với các quốc gia chung đường biên giới với một số nước khác, và thưởng thức một vị trí chiến lược gần các tuyến đường thương mại hàng hải, tình trạng buôn bán ma túy bất hợp pháp và buôn lậu tăng cao.
Mặc dù dựa vào các nguồn vũ khí nước ngoài, vũ khí quốc phòng nhập khẩu vào Việt Nam đăng ký giảm mạnh từ 2008-2009. Vũ khí nhập khẩu bắt đầu tăng trong năm 2010, chủ yếu là do sự cần thiết để chống lại khả năng của Hải quân Trung Quốc ngày càng tăng. Vũ khí nhập khẩu được dự báo duy trì ở mức tăng như năm 2011 trong thời gian dự báo cả nước tập trung vào thay thế các hệ thống phòng thủ lỗi thời và tăng cường Hải quân và Không quân.
Tài liệu báo cáo gồm 84 trang:
Mục lục
1 Giới thiệu
1.1. Báo cáo này là gì?
1.2. Định nghĩa
1.3. Tóm tắt Phương pháp
1.4. Chỉ số khủng bố SDI
1.5. Về chiến lược tình báo quốc phòng (www.strategicdefenceintelligence.com)
2 Tóm tắt
3 thị trường hấp dẫn và cơ hội mới nổi
3.1. Kích thước Quốc phòng, thị trường lịch sử và Dự báo
3.1.1. Chi tiêu quốc phòng được dự báo sẽ tăng trưởng ở tốc độ CAGR là 12,52% trong giai đoạn dự báo.
3.1.2. Tranh chấp lãnh thổ và mua lại hệ thống phòng thủ tiên tiến dự kiến sẽ thúc đẩy chi tiêu quân sự.
3.1.3. Chi tiêu quân sự như là một tỷ lệ phần trăm của GDP được dự kiến sẽ giảm trong thời gian dự báo.
3.2. Phân tích Phân bổ Ngân sách Quốc phòng.
3.2.1. Chia sẻ chi phí vốn trong ngân sách quốc phòng tổng thể dự kiến sẽ tăng.
3.2.2. Chi phí vốn của Việt Nam dự kiến sẽ tăng trưởng với một tốc độ CAGR là 14,18% trong giai đoạn dự báo.
3.2.3. Việt Nam dự kiến sẽ chi 11,8 tỷ USD vào ngân khố quốc gia trong giai đoạn dự báo.
3.2.4. Chi tiêu quốc phòng dự kiến sẽ tương ứng với tăng trưởng kinh tế quốc gia.
3.3. Kích thước và Dự báo thị trường chứng khoán.
3.3.1. Chi tiêu an ninh nội địa dự kiến sẽ tăng trưởng với một tốc độ CAGR là 20,04% trong giai đoạn dự báo.
3.3.2. Chi tiêu chống buôn bán người, buôn bán ma túy và an ninh hàng hải, giao thông.
3.3.3. Việt Nam phải đối mặt với một mối đe dọa tối thiểu từ các tổ chức khủng bố nước ngoài.
3.4. Điểm chuẩn với các thị trường chính toàn cầu.
3.4.1. Chi tiêu quốc phòng Việt Nam dự kiến sẽ vẫn còn khiêm tốn so với các nước hàng đầu.
3.4.2. Các quốc gia quan trọng trong thị trường vũ khí toàn cầu.
3.4.3. Chi tiêu quốc phòng của Việt Nam như là một tỷ lệ phần trăm của GDP là cao hơn một số chi tiêu quốc phòng của các nước hàng đầu thế giới
3.4.4. Việt Nam có chi phí quốc phòng trung bình trên đầu người.
3.4.5. Việt Nam phải đối mặt với mối đe dọa không đáng kể từ các tổ chức khủng bố nước ngoài.
3.5. Cơ hội thị trường: Các xu hướng và kích thích tăng trưởng.
3.5.1. Cơ hội thị trường cho các hệ thống phòng không dự kiến sẽ tăng.
3.5.2. Nhu cầu máy bay được dự kiến sẽ tăng.
3.5.3. Đầu tư trong hệ thống phòng thủ hải quân được dự đoán sẽ tăng.
3.5.4. Bảo trì sửa chữa và đại tu các hoạt động để cung cấp các cơ hội thị trường tuyệt vời
4 thị trường mua sắm Quốc phòng sinh động.
4.1. Thị trường nhập khẩu sinh động.
4.1.1. Hạn chế khả năng quốc phòng trong nước thúc đẩy nhập khẩu quốc phòng của đất nước
4.1.2. Quốc phòng nhập khẩu dự kiến sẽ tăng trong thời gian dự báo.
4.1.3. Nga là một đối tác thương mại quốc phòng quan trọng của đất nước.
4.1.4. Máy bay và tàu chiếm đa số nhập khẩu quốc phòng trong thời gian xem xét.
4.2. Thị trường xuất khẩu sinh động.
4.2.1. Quốc gia này đã không thể tiếp cận thị trường quốc phòng toàn cầu.
5 Công nghiệp năng động
5.1. Phân tích năm lực lượng
5.1.1. Mặc cả quyền lực của nhà cung cấp: thấp
5.1.2. Mặc cả quyền lực của người mua: trung bình
5.1.3. Rào cản đối với nhập cảnh: trung bình
5.1.4. Cường độ của sự đối đầu: thấp
5.1.5. Mối đe dọa thay thế: từ thấp đến trung bình
6 Chiến lược thâm nhập thị trường
6.1. Điều tiết thị trường
6.1.1. Việt Nam đã không tiết lộ bất kỳ nghĩa vụ bù đắp.
6.2. Lộ trình nhập khẩu.
6.2.1. Các nhà sản xuất thiết bị nước ngoài có thể nhập vào thị trường thông qua bán hàng trực tiếp.
6.2.2. Giao dịch với chính phủ là một con đường nhập cảnh hấp dẫn đối với thị trường quốc phòng của đất nước.
6.3. Những thách thức chính.
6.3.1. Thiếu sự tham gia tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể hạn chế sự phát triển của công nghiệp quốc phòng trong nước.
6.3.2. Thiếu minh bạch cản trở sự tăng trưởng của ngành công nghiệp quốc phòng của Việt Nam.
7 cảnh quan cạnh tranh và cái nhìn chiến lược sâu sắc.
7.1. Toàn cảnh Cạnh tranh Tổng quan
7.2. Các công ty chính trong nước.
7.2.1. Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN): tổng quan
7.2.2. Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN): sản phẩm.
7.2.3. Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN): thông báo gần đây và các sáng kiến chiến lược.
7.2.4. Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN): liên minh.
7.2.5. Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN): giải thưởng hợp đồng gần đây.
8 Môi trường kinh doanh và rủi ro Quốc gia.
8.1. Niềm tin kinh doanh.
8.1.1. Xu hướng vốn hóa thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
8.2. Hiệu suất kinh tế
8.2.1. GDP theo giá so sánh (USD).
8.2.2. GDP bình quân đầu người theo giá so sánh (USD).
8.2.3. GDP theo giá hiện hành (USD).
8.2.4. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành (USD).
8.2.5. GDP chia bởi các phân đoạn quan trọng.
8.2.7. Tỷ lệ lạm phát.
8.2.8. Số dư tài khoản hiện tại như là một tỷ lệ phần trăm của GDP.
8.2.9. Kim ngạch xuất khẩu như là một tỷ lệ phần trăm của GDP.
8.2.10. Nhập khẩu như là một tỷ lệ phần trăm của GDP.
8.2.11. Xuất khẩu tăng trưởng.
8.2.12. Nhập khẩu tăng trưởng.
8.2.13. Nợ nước ngoài như là một tỷ lệ phần trăm của GDP.
8.3. Lực lượng lao động.
8.3.1. Kích thước của lực lượng lao động theo nhóm tuổi.
8.3.2. Tỷ lệ thất nghiệp.
8.4. Nhân khẩu học.
8.4.1. Chi tiêu trong thu nhập hàng năm.
8.4.2. Chi tiêu trong thu nhập bình quân đầu người.
8.4.3. Tổng dân số.
8.4.4. Dân số đô thị và nông thôn.
8.4.5. Tỷ lệ phần trăm nữ của dân số.
8.4.6. Tỷ lệ phần trăm Nam của dân số
8.4.7. Độ tuổi trung bình của dân số.
8.4.8. Mật độ dân số.
8.4.9. Phân bố tuổi của dân số.
8.4.10. Phân bố tuổi của dân số nam giới.
8.4.11. Phân bố tuổi của dân số nữ.
8.4.12. Số hộ gia đình.
8.5. Rủi ro chính trị và xã hội.
8.5.1. Ổn định chính trị.
8.5.2. Chỉ số Khủng bố.
8.5.3. Chỉ số minh bạch.
9 Phụ lục.
9.1. Liên hệ.
9.2. Về SDI.
9.3. Không công bố.
Danh mục các bảng
Bảng 1: Chi tiêu Quốc phòng Việt Nam: 2007-2011
Bảng 2: Chi tiêu Quốc phòng Việt Nam: 2012-2016
Bảng 3: GDP tăng trưởng so với tăng trưởng chi tiêu quốc phòng và chi tiêu quốc phòng thực của Việt Nam.
Bảng 4: GDP tăng trưởng so với tăng trưởng chi tiêu quốc phòng và chi tiêu Quốc phòng.
Bảng 5: Ngân sách Quốc phòng Việt Nam và Trung Quốc: vốn và chi tiêu doanh thu (%),
Bảng 6: Ngân sách Quốc phòng Việt Nam và Trung Quốc: vốn và chi tiêu doanh thu (%),
Bảng 7: Phân bổ vốn Ngân sách Việt Nam (tỷ USD), 2007-2011
Bảng 8: Vốn ngân sách phân bổ (tỷ USD), 2012-2016
Bảng 9: Phân bổ Ngân sách Doanh thu (tỷ USD), 2007-2011
Bảng 10: Việt Nam Phân bổ Ngân sách Doanh thu (tỷ USD), 2012-2016
Bảng 11: Quốc phòng Chi tiêu của Việt Nam tăng trưởng và tăng trưởng GDP (%), 2007-2011
Bảng 12: Quốc phòng Chi tiêu của Việt Nam tăng trưởng và tăng trưởng GDP (%), 2012-2016
Bảng 13: Ngân sách an ninh nội địa Việt Nam (tỷ USD), 2007-2011
Bảng 14: Ngân sách an ninh nội địa Việt Nam (tỷ USD), 2012-2016
Bảng 15: Điểm chuẩn với thị trường chính 2007-2011 so với 2012-2016
Bảng 16: Chỉ số khủng bố SDI
Bảng 17: Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN) - Sản phẩm
Bảng 18: Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN) - Liên minh
Bảng 19: Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN) - Thắng hợp đồng gần đây
Các công ty Đề cập
Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN)
Để đặt hàng báo cáo này:
Hàng không vũ trụ và Công nghiệp Quốc phòng: Công nghiệp Quốc phòng Việt Nam: Cơ hội thị trường và chiến lược nhập cảnh, phân tích và dự báo đến năm 2016.
Báo cáo nghiên cứu nhiều hơn thị trường.
Kiểm tra Phân tích Công nghiệp và trí tuệ của chúng tôi
__________________________
Liên hệ Nicolas: nicolasbombourg@reportlinker.com
Mỹ: (805) -652-2626
Intl: +1 805-652-2626
NGUỒN Reportlinker
Bản quyền (C) 2012 PR Newswire. Tất cả các quyền
__________________________
http://www.reportlinker.com/p0863872/The-Vietnamese-Defense-Industry-Market-Opportunities-and-Entry-Strategies-Analyses-and-Forecasts-to-2016.html #utm_source=prnewswire&utm_medium=pr&utm_campaign=Aerospace
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét